Thứ Bảy, 30 tháng 8, 2014

Phác đồ điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày do H+

Phác đồ điều trị  viêm xung huyết hang vị dạ dày do Helicobacter pylori
viêm xung huyết hang vị dạ dày thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em. Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm.
Các cuộc theo dõi liên tục và lâu dài đã chứng minh rằng, 90% các ung thư dạ dày là có liên quan đến HP và ¾ số ung thư dạ dày mới gặp hiện nay thấy ở vùng châu Á. Tỷ lệ nhiễm HP chung ở người Việt Nam khoảng 70% và gặp trong 70% số người bị loét dạ dày, gặp 90% trong số Viêm loét hành tá tràng. Không thể đoán trước được rằng người nào bị nhiễm HP sẽ trở thành ung thư, do đó cách tốt nhất để phòng tránh ung thư là nên diệt trừ HP ngay từ đầu.
A. Chỉ định soi dạ dày tá tràng:
- Bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý viêm loét dạ dày tá tràng:
- Đau bụng tái diễn: đau bụng ≥ 3 lần trong vòng 3 tháng, ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ.
- Nôn, buồn nôn, chướng bụng, khó tiêu, nóng rát thượng vị.
- Xuất huyết tiêu hóa.
- Thiếu máu thiếu sắt chưa rõ nguyên nhân đã loại trừ các nguyên nhân khác.
B. Tiêu chuẩn chẩn đoán 
viêm xung huyết hang vị dạ dày do Helicobacter pylori:
- Chẩn đoán loét dạ dày tá tràng dựa vào nội soi.
- Chẩn đoán viêm dạ dày dựa vào mô bệnh học.
- Chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori: khi có một trong những điều kiện sau:
- Mô bệnh học có vi khuẩn Helicobacter pylori (+) và Test Urease(+).
- Nuôi cấy mảnh sinh thiết dạ dày có vi khuẩn HP(+).
- Nếu chỉ 1 trong 2 xét nghiệm mô bệnh học và test urease(+), tiến hành làm thêm test thở hoặc test phân(mọi lứa tuổi), nếu test thở hoặc test phân dương tính xác định có nhiễm Helicobacter pylori.
C. Phác đồ điều trị:
Điều trị phác đồ 1:
- Với Trẻ <8 tuổi
- Amoxicillin + Clarithromycin + PPI
- Amoxicillin + Metronidazole + PPI
- Với Trẻ >8 tuổi
- Amoxicillin + Clarithromycin + PPI
- Amoxicillin + Metronidazole + PPI
- Tetracyclin ( hoặc) Doxycyclin + Metronidazol+ PPI
Liều dùng:
- Amoxicillin: 50mg/kg/ngày , Clarithromycin: 20 mg/kg/ngày , PPI (omeprazole): 1 mg/kg/ngày
- Metronidazol: 20 mg/kg/ngày ,Tetracyclin: 50 mg/kg/ ngày ,Doxycyclin : 5 mg/kg/ngày
Đánh giá hiệu quả diệt H. Pylori:
- Tiến hành sau khi :
- Dừng kháng sinh 4 tuần
- Dừng PPI 2 tuần.
- Phương pháp: Test thở C13 hoặc Test phân
- kết quả : Nếu test (-) sạch vi khuẩn , Nếu (+) còn vi khuẩn, phác đồ thất bại.
Trường hợp điều trị thất bại:
-Bệnh nhân được tiến hành nội soi dạ dày, urease test, mô bệnh học, nuôi cấy HP và làm kháng sinh đồ
- Nếu cấy H.pylori (+) và làm được kháng sinh đồ : điều trị theo kháng sinh đồ: kết hợp 2 loại kháng sinh nhạy cảm + PPI trong 2 tuần
- Nếu cấy H.pylori (-) :
+ Thay kháng sinh khác loại kháng sinh đã dùng trong phác đồ 1
+ Tăng liều
+ Kéo dài thời gian điều trị
+ Phối hợp Bismuth

Hiên nay nhờ tiến bộ của y hoc đã điều chế được các loại thuốc đặc trị H+
một trong số đó là k- borinin ; zanizi-k , Zantac.......
Các bạn có thể tham khảo kỹ hơn trên website chuyên nghành:
Website : http://thuocchuabenh.net/
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
TP HCM Tháng 12 năm 2013 bsdanghieu ĐT 0945.388.697

TsQuang : Bệnh xung huyết hang vị dạ dày và thuốc chữa

Bệnh đau dạ dày: viêm xung huyết hang vị dạ dày và thuốc chữa
Trong gần 30 chục năm trở lại đây
, đã xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị viêm trợt hang vị dạ dày. Những trường hợp loét dạ dày tá tràng phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị. Chúng ta hy vọng rằng, ngay cả những trường hợp có biến chứng này trong tương lai sẽ ngày càng ít đi và tiến tới không còn nữa, nếu bệnh loét được phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng những thuốc đầy hiệu quả như ngày nay. V ới Tính hiệu quả cao của những thuốc đó, cộng thêm sự hiểu biết ngày càng sâu hơn về vi khuẩn Helicobacter Pylory (H.P), nguyên nhân chính gây nên viêm loét dạ dày, sẽ làm cho hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét đạt đến đỉnh cao ngoài sức tưởng tượng. Biện pháp phẫu thuật chỉ còn để dàng cho những trường hợp rất hãn hữu, ngoại lệ mà thôi. Có thể nói, với sự xuất hiện của thuốc cimetidin đầu tiên, đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hết sức hiệu quả viêm trợt hang vị dạ dày, chẳng khác nào sự xuất hiện của Penicilline, đã mở ra một kỷ nguyên mới của kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng. Nếu kể tên các biệt dược thuốc chống viêm loét thì rất nhiều, không sao kể hết. Tuy nhiên, chúng có thể được xếp vào các nhóm dưới đây:
I. Các thuốc chống acide chlorhydrique:
Chúng trung hòa ion H của HCL, làm cho pH tăng trên 3, đặc biệt làm thay đổi tính acide (khả năng gây loét) trong khi pH không thay đổi nhiều, khả năng này gọi là khả năng đệm.
Có hai loại thuốc chống acide:
1. Thuốc chống acide ion (-) (anion) tác dụng trung hòa nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Ví dụ; Cacbonate Canxi, Natri, Cacbonate monosodique vv... Hiện nay ít dùng trong các trường hợp viêm cấp, hoặc rối loạn cơ năng dạ dày, chỉ dùng trong 1 hoặc 2 ngày.
2. Thuốc chống acide ion (+) (cation): Các thuốc này có khả năng đệm tốt. Đó là các muối của Aluminium (Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde), ví dụ: Maalox, Polisilane gel, Phossphalugel, Gasterine, Barudon... Trong Barudon có chứa Hydroxyde, Aluminium, Magnesium, và oxthazaine, oxthazaine có tác dụng làm tê tại chỗ như Lidocaine nhưng mạnh hơn, an toàn hơn. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì pH luôn luôn trên 3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước ăn, sẽ gây tác dụng ngược lại. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản hấp thụ các thuốc khác, do đó thuốc thứ 2 phải uống sau thuốc chống acide ít nhất 2 giờ.
II. Các thuốc tạo màng bọc:
Những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhày dạ dày thành một màng bao bọc niêm mạc dạ dày và đáy ổ loét, tuy nhiên chúng cũng có tác dụng trung hòa acid, nhưng yếu hơn thuốc chống acid, đó là: Silicate Al (Kaolin, smecta) .Silicate Mg (gastropulgite...) .Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS.
Ngoài tác dụng tạo màng bọc, nó còn có tác dụng diệt H.P.
Liều lượng: 120mg/lần x 4 lần/ngày, dùng trong 30 ngày, sau đó phải dừng.
Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest...): Đó là muối Aluminium của Sucrose octa sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch nhày rất chắc, không bị mật phá hủy, ngăn chặn tái hấp thu H+ và kích thích sản xuất prostaglandine, do đó được dùng nhiều hơn.
Liều lượng: 1gr/lần x 3, 4 lần/ngày, dùng trước khi ăn.
III. Các thuốc chống bài tiết ức chế thụ thể H2:
Cimetidin (Cimet, Tagamet) đưa vào thị trường đầu tiên vào năm 1978, đến nay đã có nhiều thế hệ thuộc nhóm thuốc này, những thế hệ thuốc càng về sau, tác dụng càng mạnh hơn, tác dụng phụ càng ít hơn, do đó liều lượng dùng cũng ít hơn.Như Ranitidine . Nizatidine . Famotidine
Ghi chú: Các thuốc trên đây, ngoài tác dụng điều trị loét còn dùng điều trị chứng trào ngược, tăng acide hoặc để dự phòng loét tái phát.
IV. các thuốc ức chế bơm proton:
ức chế men H+/K+ ATPase làm cho tế bào bìa không bơm H+ ra ngoài, nghĩa là không còn tiết dịch HCL nữa. Trong nhóm này có nhiều biệt dược khác nhau: Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide...); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec...); Pantoprazole (Pantoprazole, Eupantol, Inipomp...); Rabeprazole (Pariet...); Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole)
Ghi chú:
Ngoài tác dụng chống loét, các thuốc trên còn được dùng trong chứng trào ngược dạ dày thực quản, rất có tác dụng. Các thuốc trên còn dùng điều trị diệt HP, thường phối hợp với Amoxicilline, Clarithromycine và Metronidazole.Theo kinh nghiêm điều trị các kháng sinh để diệt trừ HP nếu dùng đơn độc thì rất ít hiệu lực tiêu diệt HP ,không nh ững thế còn gây ra tình trạng kháng thuốc .Cho nên đường lối hiện nay là kết hợp nhiều loại từ 3 thứ hoặc 4 th ứ thuốc .Thông thường kết hợp 1 kháng sinh + 1imidazol + 1 thuốc ức chế bơm prôton hay Bismuth .

Phác đồ hiệu quả mà các BS khuyên dùng để điều trị viêm xung huyết hang vị dạ dày hiện nay :
Nêu có nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + K-borini (Hoặc Zarnizo-k) . Trường hợp không nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + Zantac + Motilium-M
Các bạn có thể tim hiểu rõ thông tin hơn tại

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.net
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
TP HCM Tháng 6 năm 2013 bsdanghieu ĐT 0945.388.697

K-ZARNIZO Thuốc Chữa Bệnh viêm xung huyết hang vị dạ dày

K-ZARNIZO Thuốc Chữa Bệnh viêm xung huyết hang vị dạ dày
Viêm dạ dày, viêm xung huyết hang vị dạ dày là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em . Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm.
Vào những năm 70-80, việc Chữa bệnh viêm loet dạ dày thường dùng các thuốc ổn định, điều hòa thần kinh và đến khi thật sự cần thiết mới phẫu thuật để cắt bỏ bớt các nhánh thần kinh X chi phối việc tiết dịch vị. Kết quả điều trị không cao bệnh nhân thường bị tái phát lại .Những năm gần đây xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị loét dạ dày. Những trường hợp viêm xung huyết hang vị dạ dày phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị.
Các phát hiện về vi sinh trong những năm 80 tình cờ nhận thấy có sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) trong các mảnh sinh thiết dạ dày. Qua nhiều khảo cứu y học, giờ đây các nhà khoa học đã có thể kết luận rằng, chính chúng là nguyên nhân gây ra bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Các vi khuẩn HP từ ngoài xâm nhập vào tế bào niêm mạc dạ dày, cư trú và phát triển tại đó rồi gây ra viêm và teo niêm mạc dạ dày. Tùy theo độc lực của các chủng vi khuẩn và các yếu tố nội tại cụ thể của từng người bệnh mà gây ra loét.Một số yếu tố trung gian do vi khuẩn HP tiết ra, lại là các yếu tố gây ung thư. Các cuộc theo dõi liên tục và lâu dài đã chứng minh rằng, 90% các ung thư dạ dày là có liên quan đến HP và ¾ số ung thư dạ dày mới gặp hiện nay thấy ở vùng châu Á. Tỷ lệ nhiễm HP chung ở người Việt Nam khoảng 70% và gặp trong 70% số người bị loét dạ dày, gặp 90% trong số Viêm loét hành tá tràng. Không thể đoán trước được rằng người nào bị nhiễm HP sẽ trở thành ung thư, do đó cách tốt nhất để phòng tránh ung thư là nên diệt trừ HP ngay từ đầu.
Việc điều trị nhiễm HP cần được tiến hành ở những người có bệnh dạ dày tá tràng, có u lympho ở niêm mạc đường tiêu hóa hay người có tiền sử gia đình ung thư đường tiêu hóa, xét nghiệm thấy vi khuẩn dù chưa mắc bệnh.Thuốc điều trị là kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày.Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin.
Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân dạ dày tá tràng có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau:
- Chỉ định tiệt trừ HP: Chữa viêm loet dạ dày, viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị.
- Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày.
- Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau:
1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin (C) 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày
2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày
3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày
4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày
5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày
Khi điều trị thử với một phác đồ không thành công thì thử đổi qua phác đồ khác. Không nên điều trị loét dạ dày tá tràng với phác đồ chỉ 1 hay 2 thứ thuốc. Khi thử 2 phác đồ mà vẫn không thành công thì cần cấy lại vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
Một loại thuốc mới chữa viêm xung huyết hang vị dạ dày mới nhất đó là : K-ZARNIZO kêt hợp vơi Clorophyll với công thức tiên tiến đầy đủ các thành phần cho một phác đồ điều trị hiệu quả bệnh viêm loet dạ dày , viêm xung huyết hang vị dạ dày, Viêm loét hành tá tràng .Thời gian điều trị làm 02 đợt .Mỗi đợt 14 ngày
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua về điều trị
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Tư vấn sản phẩm bsdanghieu: ĐT : 0945.388.697
Tham khảo thêm tại website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.net/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Tư vân và phân phối sản phẩm :
Chi nhánh số 1 :Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN

Chi nhánh số 2: BS Huỳnh Sơn – BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Sản Phẩm có bán tại các Bệnh viên và nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC